Nguyên nhân gây chậm lớn trên tôm và cách xử lý
Tôm chậm lớn (hay tôm còi) ảnh hưởng rất lớn đến năng suất của vụ nuôi. Do vậy, theo dõi trọng lượng tôm hằng ngày để sớm xác định nguyên nhân khiến tôm còi cọc, chậm lớn; từ đó đưa ra giải pháp xử lý kịp thời.
Tôm nuôi chậm lớn làm:
– Hệ số FCR cao.
– Kéo dài thời gian thu hoạch, tăng chi phí nuôi
– Giảm giá trị, giảm năng suất tôm nuôi.
Nguyên nhân gây chậm lớn trên tôm:
1. Tôm giống chất lượng kém
2. Thức ăn chất lượng kém, nấm mốc
3. Mật độ nuôi quá dày, sinh khối lớn
4. Tôm bị bệnh phân trắng mãn tính
5. Thiếu hụt dinh dưỡng, rối loạn chức năng chuyển hóa
6. Tôm mắc các bệnh gây chậm lớn: Hội chứng chậm tăng trưởng (MSGS), Bệnh còi ở tôm sú (Monodon Baculovirus – MBV), Bệnh vi bào tử trùng EHP
7. Lạm dụng kháng sinh trong phòng, trị bệnh
8. Căng thẳng (stress/shock) do môi trường nuôi: khí độc, pH cao, kiềm thấp, độ mặn thấp,…
9. Nuôi tôm mùa nghịch (mùa lạnh), …
Cách Xử lý chậm lớn trên tôm:
1. Tôm chậm lớn do nuôi tôm giống kém chất lượng:
– Chọn con giống nhà sản xuất có uy tín trên thị trường, khỏe mạnh – sạch bệnh
– Đạt yêu cầu thả nuôi (kích cỡ với tôm sú PL 15, tôm thẻ PL 12)
2. Tôm chậm lớn do thức ăn chất lượng kém, nấm mốc
– Dùng thức ăn chất lượng, bảo quản tốt
– Trộn ăn PROMIC 15-20 g/kg thức ăn, 2 cử chính trong ngày, liên tục 5-7 ngày. Sau đó định kỳ cứ 7 ngày cho ăn 3 ngày 5-10 g/kg TĂ để phòng ngừa
3. Tôm chậm lớn do mật độ nuôi quá dày, sinh khối lớn
– Mật độ thả nuôi phù hợp với cơ sở hạ tầng, trình độ kỹ thuật
– Định kỳ chài lưới kiểm tra đánh giá số lượng tôm có trong ao
4. Tôm bị bệnh phân trắng mãn tính
Phát hiện sớm khi tỉ lệ bệnh thấp, môi trường còn chưa ô nhiễm nặng để điều trị hiệu quả và giảm chi phí (Xem phác đồ điều trị phân trắng)
5. Thiếu hụt dinh dưỡng, rối loạn chức năng chuyển hóa
– Trộn ăn: BIOTICBEST 10 g + DOSAL 10 ml với 1 kg thức ăn, 1-2 cữ/ ngày, liên tục 7-10 ngày.
– Kích thích tôm lột để tăng trưởng: tạt kết hợp trộn ăn CALCIPHORUS
6. Tôm mắc các bệnh gây chậm lớn:
-Hội chứng chậm tăng trưởng (MSGS), Bệnh còi ở tôm sú (Monodon Baculovirus – MBV): Chưa có thuốc trị bệnh hiệu quả, áp dụng phương pháp phòng bệnh tổng hợp.
-Bệnh vi bào tử trùng EHP: (Xem phác đồ xử lý vi bào tử trùng)
-Khi phát hiện cần loại bỏ những con tôm còi, yếu ra khỏi ao bằng cách đặt chà nhỏ quanh ao
7. Tôm chậm lớn do lạm dụng kháng sinh để phòng, trị bệnh cho tôm:
– Hạn chế sử dụng kháng sinh. Nên sử dụng đúng cách, đúng liều lượng, chỉ dẫn của chuyên gia
– Sau khi sử dụng kháng sinh nên:
+ Trộn ăn HEPAVIROL, HERTO 10 ml/kg thức ăn, ngày 1-2 cử để đào thải kháng sinh.
+ Trộn BIOTICBEST, BACDOCI để khôi phục hệ vi khuẩn có lợi đường ruột.
8. Căng thẳng (stress) do môi trường nuôi
-Quản lý môi trường tốt, duy trì các thông số môi trường (pH, kiềm, độ mặn, …) trong ngưỡng phù hợp
-Dùng SAN ANTI SHOCK 1 kg/2000 m3, buổi chiều mát, 2-3 ngày liên tục; kết hợp trộn ăn 10-15 g/kg thức ăn, ngày 2 cử, 5-7 ngày liên tục.
9. Nuôi tôm mùa mưa-lạnh
Giải pháp xử lý các xự cố xẩy ra trong mừa mưa lạnh
TT | Trường hợp | Phương pháp xử lý |
1 | Chống sốc cho tôm | C MIX 25%, SAN ANTI SHOCK trước và trong lúc mưa để tăng cường sức khỏe, giúp tôm mau thích nghi với môi trường. |
2 | pH thấp | Bón vôi trước khi mưa dọc bờ và trong ao, thêm vôi sau khi mưa nếu pH giảm. Hạn chế dùng vôi nóng (CaO) nên dùng vôi nông nghiệp (CaCO3) hoặc Dolomite |
3 | Kiềm thấp | Bơm bỏ lớp nước bề mặt.SD SUPPER ALKALINE + (CaCO3) hay Dolomite, có thể sử dụng lặp lại đến khi độ kiềm đoạt yêu cầuBổ sung khoáng tạt MIRAMIX hay SOMAX-CM, kết hợp cho ăn CALCIPHORUS |
4 | Hàm lượng oxy hòa tan thấp | Tăng cường chạy quạt khi trời mưaCung cấp thêm OXY BETTER đến tận đáy để hỗ trợ cho vi sinh vật hữu ích, hạn chế mầm bệnh |
5 | Tụt khoáng, độ mặn thấp | MIRAMIX hay SOMAX-CM sau những cơn mưa |
6 | Nước trong (do sụp tảo) | SUPER Z lắng xác tảo (sau đó xiphon nếu có thể), cấy vi sinh AQUA BB, SANMELI, VS -STAR phân hủy xác tảo (nên sục khí với nước ấm 30 0C trước khi tạt nếu trời lạnh). |
7 | Xì phèn | Dùng BON KP |
8 | Tôm nổi đầu do khí độc H2S | Tháo bỏ lớp nước tầng đáy, bón vôi để nâng độ PH > 7,5, kết hợp đánh VS-STAR |
9 | Ngăn ngừa mềm vỏ | Tạt và trộn CALCIPHORUS ( 5 ml/kg thức ăn và tạt 1 lít/1000 m3), 2 ngày/lần. |
10 | Bệnh gan, phân trắng | Xem tình huống phòng trị bệnh gan, ruột |
Trả lời
Bạn phải đăng nhập để gửi phản hồi.