Bệnh phân trắng thường xảy ra ở tất cả giai đoạn của tôm từ 30 ngày tuổi trở lên. Bệnh không gây nguy hiểm như bệnh đốm trắng (đỏ thân) hay bệnh hội chứng chết sớm EMS, cũng ít lan rộng thành dịch nhưng làm giảm năng suất và gây thiệt hại cho người nuôi.
Bệnh thường xuất hiện trong mùa nắng nóng, nhiệt độ nước cao hoặc nuôi mật độ cao ≥100 con/m3.
1/ Nguyên Nhân:
Bệnh phân trắng do nhiều nguyên nhân gây ra như:
– Vi rút: đã phát hiện sự có mặt của MBV và HPV trên các mẫu tôm bệnh.
– Vi khuẩn: Nhóm Vi khuẩn Vibrio (như V.Proteolyticus, V. Alginolyticus, V. Harveyi)
– Ký sinh trùng: Trùng hai tế bào (Vermifrom và Gregarine) gây tổn thương thành ruột, dạ dày tạo điều kiện cho nhó vi khuẩn Vibrio gây hoại tử thành ruột tạo nên đốm trắng hay vàng nhạt trên thành ruột.
– Tảo độc và thức ăn chứa nấm mốc, độc tố sẽ phá vỡ lớp tế bào ngoài của thành ruột và manh tràng của tôm gây nên các vết viêm nặng, vi khuẩn Vibrio tấn công làm chết tôm.
Một số tác giả cho rằng thành ruột tôm bị bệnh có màu vàng nhạt có liên quan đến sự xuất huyết ruột ở tôm và hiện tượng này do các chất độc của tảo gây ra.
Khi tôm ăn tảo độc thì các chất này sẽ phá vỡ lớp tế bào ngoài của thành ruột và manh tràng của tôm gây nên các vết viêm nặng, nếu bội nhiễm vi khuẩn Vibrio sp sẽ có thể gây chết tôm.
– Mật độ nuôi cao, quản lý thức ăn và môi trường ao nuôi kém cũng là nguyên nhân gây ra bệnh phân trắng trên tôm thẻ.
2/ Triệu chứng
– Xuất hiện các đoạn phân tôm màu trắng đục trong nhá hoặc nổi trên mặt nước, có khi phân còn dính ở hậu môn tôm bị bệnh..
– Nếu bệnh nặng sẽ xuất hiệu rất nhiều đoạn phân trắng trôi nổi lở lửng trong ao nuôi và đã có tôm chết rãi rác
– Tôm giảm ăn nếu bệnh nặng tôm bỏ ăn.
– Tôm bị ốp, vỏ mềm mỏng, chậm lớn.
– Quan sát kỹ đường ruộtcủa tôm thấy ống ruột bị đứt quãng hoặc trông rỗng, khi bóp nhẹ thấy phân tôm có thể di chuyeernleen xuống trong ống ruột của tôm, nhất là phần cuối ruột, ở giai đoạn này tôm có thể giảm ăn nhanh và nếu không có biện pháp xử lý kịp thời tôm có thể bỏ ăn hoàn toàn chỉ trong vòng vài ngày và bắt đầu xuất hiên tôm chết ở trong ao
– Các con tôm bệnh có màu sậm bất thường.
3/ Truyền lây:
– Bệnh thường không phát triển tràn lan mà chi phát triển thành từng vùng.
– Bệnh thường gặp ở những ao nuôi mật độ dày mà không hoặc ít thay nước hoặc kết hợp với sự thay đổi của thời tiết.
– Tại ao nuôi thì bệnh có thể xuất hiện khi thả tôm cho đến khi thu hoạch do tôm giống bị nhiễm bệnh hoặc do các vật chủ trung gian truyền bệnh.
– Những vùng nuôi đã có xuất hiện bệnh thì cũng dễ bị mắc bệnh vào vụ sau hơn ở những vùng không bị mắc bệnh. Những ao có thời gian cảo tạo ngắn, cải tạo không kỹ cũng dễ bị mắc bệnh hơn những ao cải tạo đúng kỹ thuật.
4/ Phòng Bệnh:
– Kiểm tra chất lượng con giống trước khi đưa vào nuôi để tránh mang mầm bệnh vào ao, nếu có điều kiện nên kiểm tra thêm chỉ tiêu nguyên sinh động vật Gregarine trong ruột tôm giống trước khi thả.
– Thả nuôi mật độ phù hợp với từng loại mô hình như ao đất 60 – 80 con/m2, ao bạt 200 – 300 con/m2.
– Cải tạo ao và chuẩn bị nước nuôi thật kỹ càng đảm bảo các điều kiện thủy hóa phù hợp nuôi tôm thẻ.
– Cần quản lý môi trường ao nuôi thật tốt, luôn giữ pH ổn định, không biến động giữa sáng và trưa trên 0,5 độ. Thay nước ao nuôi định kỳ 9 từ ao lắng hoặc nước đã được xử lý kỹ).
– Kiểm soát không cho tảo phát triển qua nhiều ( mật độ tảo quá dày).
– Quản lý thức ăn tốt để tránh thức ăn dư thừa làm xấu môi trường nước, hạn chế hoặc không sử dụng thức ăn tươi sống như: nghêu, sò, cá.. vì đây là biện pháp quan trọng nhằm hạnh chế sự xuất hiên và lấy lan của bệnh.
– Theo dõi tôm trong vó thường xuyên.
* Lưu ý: định kỳ 15-20 ngày kiểm tra hàm lượng vi khuẩn Vibrio sp trong môi trường ao nuôi và tôm nuôi để có hướng xử lý kịp thời, hiệu quả, ít gây thiệt hại cho vụ nuôi.
– Cần định kỳ sát khuẩn ao nuôi:
+ Vimekon với liều 1kg/3000 m3 hoặc
+ Vime-paraside 1 lít/2.000m3 nước định kỳ 7 ngày/lần giảm mật độ vi khuẩn Vibrio trong ao.
– Quản lý môi trường ao nuôi ổn định bằng:
+ Vime Bitech với liều 1kg/2000m3 hoặc
+ Pond Vs 1 lít/2000m3 định kỳ 5 ngày/lần giúp phân hủy chất hữu cơ trong ao nuôi và làm sạch đáy ao bên cạnh đó
– Tăng cường bổ sung vi sinh đường ruột Probisol với liều 10g/kg thức ăn kết hợp với Organic liều 10g/kg thức ăn giúp đường ruột tôm ổn định khỏe mạnh hấp thu thức ăn tốt, tôm tăng trưởng nhanh.
– Để tăng cường sức đề kháng cho tôm cần phải bổ sung thêm Vitamim C Antistress liều 10g/kg thức ăn và Hepaticliều 10ml/kg thức ăn trong quá trình nuôi và tăng cường chức năng gan để tôm khỏe mạnh, tăng khả năng thải độc cho tôm nuôi.
5/ Trị Bệnh:
Khi phát hiện ao nuôi có dấu hiệu bệnh phân trắng cần tiến hành các bước sau:
– Giảm thức ăn cho tôm còn khoảng 50-75% lượng thức ăn hàng ngày.
– Xử lý môi trường:
+ Tăng cường thay nước từ 30 – 50%
+ Sử dụng Vimekon sát khuẩn nước ao với liều 1kg/1500 m3 hoặc
+ Vime-paraside 1 lít/1.000m3 nước.
Sau 48h đánh Vi sinh Vime Bitech liều 1kg/1000m3
– Cho Ăn:
Sáng:
+Vime FDP liều 10 ml/kg thức ăn hoăc
+ Fosfomycin liều 10g/kg thức ăn.
Trưa:
+ Organic: 10g/kg thức ăn hoặc
+ Oracid 10ml/kg thức ăn.
Trưa chiều:
+Vime FDP liều 10 ml/kg thức ăn hoăc
+ Fosfomycin liều 10g/kg thức ăn.
Chiều:
+ Vime-Glucan 10g/kg thức ăn hoặc
+ Canxiphot: 10ml/kg thức ăn.
Cho ăn liên tục 5 ngày thấy phân trắng giảm trên 90% thì ngưng sử dụng thuốc.
Tăng cường bổ sung vi sinh và các khoáng chất cho tôm như:
Probisol 10g/kg thức ăn + Organic 10g/kg thức ăn để phục hồi và tăng cường hệ vi sinh đường ruột cho tôm.
Canxiphot 10ml/kg thức ăn + Vimekat 10ml/kg thức ăn cung cấp đầy đủ các khoáng đa lượng và vi lượng nhằm phục hồi các tổn thương trên vỏ tôm và tái tạo lớp vỏ mới.
– Định kỳ 7 ngày diệt khuẩn bằng Vimekonliều 1kg/3000 m3 hoặc Protectol 1l/3.000 m3 nước, sau 48h sử dụng chế phẩm sinh học Vime Bitech liều 1kg/2000 m3 hoặc Pond Vs 1 l/2.000m3 nước.để ổn định môi trường ao nuôi.